Đánh giá sự phát triển thanh niên Việt Nam qua nghiên cứu thử nghiệm xây dựng chỉ số phát triển thanh niên

|

Đánh giá sự phát triển thanh niên Việt Nam qua nghiên cứu thử nghiệm xây dựng chỉ số phát triển thanh niên

Thanh niê;n là một cụm từ để chỉ những con người trẻ tuổi và đầy nhiệt huyết trong xã hội, theo Luật Thanh niê;n Việt Nam đó là những người từ đủ 16 đến 30 tuổi. Dân số thanh niê;n chiếm 22,8% trong cơ cấu cả nước và 36% trong lực lượng lao động năm 2019*, chính vì vậy sự phát triển của thanh niê;n phản ánh hiện trạng và tương lai phát triển con người của mỗi quốc gia.
 
Chỉ số phát triển Thanh niê;n - thước đo tổng hợp phản ánh toàn diện sự phát triển của thanh niê;n
 
Thanh niê;n có quyền được học tập, tham gia lao động, nghiê;n cứu khoa học, công nghệ, tham gia các hoạt động văn hóa nghệ thuật, vui chơi giải trí lành mạnh, được bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe, được tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước. Đánh giá thực trạng phát triển của nhóm dân số thanh niê;n dựa vào thực trạng thực hiện các quyền dành cho thanh niê;n, khả năng tiếp cận của thanh niê;n với các quyền được pháp luật quy định cũng như hiệu quả các chương trình, chính sách nhằm thực thi các quyền của thanh niê;n. Cộng đồng các quốc gia thịnh vượng đã xây dựng “chỉ số phát triển thanh niê;n - young development index (hay còn gọi là YDI)” nhằm tạo ra một thước đo tổng hợp, phản ánh toàn diện các khía cạnh của sự phát triển, dựa trê;n năm lĩnh vực là giáo dục, y tế, việc làm, tham gia chính trị, tham gia xã hội dân sự1. Theo báo cáo chỉ số phát triển thanh niê;n 2016 trê;n 183 quốc gia, Việt Nam thuộc nhóm quốc gia có điểm chỉ số phát triển thanh niê;n khá cao dao động từ 0,6 đến 0,672. Australia và Anh là hai quốc gia đứng đầu thế giới về phát triển thanh niê;n, Malaysia của Đông Nam Á cũng được coi thuộc top 10 nước phát triển thanh niê;n. Ngoài việc có chỉ số thanh niê;n cao nhất, Australia là bài học cho các nước trong việc xây dựng chỉ số tổng hợp đánh giá sự phát triển của thanh niê;n3. Năm 2018, cộng đồng ASEAN đã xây dựng và báo cáo chỉ số phát triển thanh niê;n của các nước trong khu vực, Việt Nam đứng thứ tư về mức độ phát triển thanh niê;n (với giá trị YDI đạt 0,667)4. Mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng đưa ra những tiê;u chí, khung nguyê;n tắc khác nhau và từ đó YDI được xây dựng mang theo những đặc trưng phản ánh sự phát triển thanh niê;n tại quốc gia, cộng đồng đó. 
 
Định nghĩa cơ bản về chỉ số phát triển thanh niê;n đã được đề cập trong Thông tư 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ, theo đó “Chỉ số phát triển thanh niê;n (YDI) là chỉ số tổng hợp từ bốn lĩnh vực chính: (1) giáo dục, (2) sức khỏe phúc lợi, (3) việc làm và cơ hội và (4) sự tham gia của thanh niê;n vào xã hội”. Nhằm đánh giá toàn diện hiện trạng thanh niê;n Việt Nam và chứng minh tính khả thi của chỉ tiê;u YDI, tác giả đã thực hiện đề tài “Nghiê;n cứu xây dựng phương pháp tính chỉ số phát triển thanh niê;n Việt Nam”. Đề tài xây dựng phương pháp tính chỉ số phát triển thanh niê;n dựa trê;n các nguồn số liệu sẵn có và khả thi của Việt Nam, từ đó thử nghiệm tính cho giai đoạn 2014- 2017. 
 
Cơ sở lý luận khi tác giả nghiê;n cứu đề xuất các lĩnh vực phản ánh sự phát triển thanh niê;n Việt Nam đó là rà soát Chiến lược phát triển thanh niê;n giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016-2020 và Bộ chỉ tiê;u thống kê; về thanh niê;n Việt Nam ban hành theo Quyết định 158/TTg-QĐ của Thủ tướng Chính phủ, tác giả đã chọn ra 6 lĩnh vực phản ánh sự phát triển thanh niê;n đó là: Giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, tiếp cận cơ hội, lao động việc làm, điều kiện sống, công nghệ thông tin và truyền thông.
 
Đánh giá thực trạng giáo dục dành cho thanh niê;n tác giả tiếp cận ở hai khía cạnh là giáo dục phổ thông và đào tạo dạy nghề, với các chỉ tiê;u sử dụng gồm các tỷ lệ thanh niê;n biết chữ, trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lê;n, lao động qua đào tạo, đi học đúng tuổi trung học phổ thông.
 
Trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nghiê;n cứu hai nội dung chính là tình trạng sức khỏe thanh niê;n và khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe nói chung, dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho thanh niê;n. Đặc biệt, khi nói về y tế và chăm sóc sức khỏe cho thanh niê;n cần chú trọng các vấn đề như chăm sóc sức khỏe sinh sản thanh niê;n, hiểu biết về các kiến thức lây truyền HIV/AIDS, tiếp cận sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình hiện đại. 5 chỉ tiê;u có thể đánh giá khả năng tiếp cận dịch vụ y tế đó là tỷ lệ thanh niê;n có bảo hiểm y tế, khám thai từ 3 lần trở lê;n, có sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình, hiểu biết đúng về lây truyền HIV/AIDS; và tử vong thanh niê;n.
 
Kết hôn hay sinh con trước 18 tuổi ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận các cơ hội để phát triển và trưởng thành như cơ hội học tập nâng cao trình độ, cơ hội lao động cải thiện cuộc sống. Thanh niê;n kết hôn trước 18 tuổi chưa phát triển đầy đủ nhận thức, thể chất dẫn đến nhiều hệ lụy tiê;u cực. Đđánh giá chiều tiếp cận cơ hội tác giả sử dụng 3 chỉ tiê;u là tỷ suất sinh con vị thành niê;n, tỷ lệ kết hôn và sinh con trước 18 tuổi.
 
Lao động là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi thanh niê;n, đảm bảo việc làm cho người lao động luôn là thách thức đối với mỗi quốc gia. Chỉ tiê;u thất nghiệp phản ánh năng lực tạo việc làm của nền kinh tế, ngoài ra các chỉ tiê;u về trình độ của người lao động cho biết chất lượng thị trường lao động cũng như mức độ phù hợp chính sách đào tạo đối với nhu cầu thị trường. 5 chỉ tiê;u phản ánh phát triển thanh niê;n trê;n lĩnh vực lao động việc làm đó là tỷ lệ thanh niê;n thất nghiệp, thất nghiệp qua đào tạo, tỷ trọng thanh niê;n trong nhóm không hoạt động kinh tế và thanh niê;n ba không - không đi làm, không đi học và không được đào tạo nghề.
 
Điều kiện sống bao gồm bối cảnh kinh tế như hiện trạng sống trong hộ nghèo, không có tài khoản ngân hàng và môi trường ảnh hưởng trực tiếp lê;n sức khỏe của thanh niê;n như tiếp cận nước sạch, công trình vệ sinh.
 
Công nghệ thông tin có sức ảnh hưởng lớn trê;n mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó giá trị cao nhất là cải thiện các chu trình sản xuất. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, khoa học công nghệ phát triển với sức mạnh của internet kéo gần khoảng cách trê;n thế giới và rút ngắn thời gian truyền tín hiệu. Thanh niê;n
là lực lượng trẻ của xã hội, vì vậy khi đánh giá sự phát triển của thanh niê;n không thể thiếu khả năng tiếp cận internet. Đề tài sử dụng 3 chỉ tiê;u đánh giá khả năng tiếp cận công nghệ thông tin, truyền thông là tỷ lệ thanh niê;n sử dụng điện thoại di động, sử dụng internet và tham gia các tổ chức đoàn thể.
 
Chỉ số phát triển thanh niê;n được tính điểm bằng tổng hợp điểm các lĩnh vực, có gán quyền số đánh giá tầm quan trọng của mỗi lĩnh vực đóng góp vào sự phát triển của thanh niê;n. Trong nghiê;n cứu chỉ số tổng hợp, có một số cách được sử dụng để xác định quyền số như phương pháp lấy ý kiến chuyê;n gia, phương pháp bán ma trận. Để thử nghiệm các phương pháp khác nhau, tác giả sử dụng phương pháp bán ma trận đước lượng quyền số chỉ tiê;u và phương pháp lấy ý kiến chuyê;n gia ước quyền số lĩnh vực.
 
Điểm tối đa của một chỉ tiê;u là 1 phản ánh tình trạng phát triển ở mức cao nhất, điểm tối thiểu là 0 phản ánh chiều ngược lại. Giả sử tỷ lệ biết chữ của thanh niê;n Việt Nam là 96%, có thể quy đổi thành 0,96 điểm, khá gần 1 và phản ánh mức độ phát triển cao trong việc xóa mù ở thành niê;n. Trường hợp không sử dụng chỉ tiê;u về tỷ lệ biết chữ của thanh niê;n mà thay vào đó sử dụng tỷ lệ mù chữ của thanh niê;n Việt Nam là 4%, giá trị chỉ tiê;u càng lớn càng phản ánh mức độ tiê;u cực, vì vậy đđưa về cùng 1 thang đo, điểm chỉ tiê;u này được tính bằng hiệu của 1 trừ đi 0,04 hay bằng 0,96 điểm.
 
Công thức chung tính chỉ tiê;u tổng hợp đó là YDI = (∑Điểm lĩnh vực y x Fi)/ ∑Fi, trong đó Fi là quyền số của lĩnh vực y. Tác giả dựa vào các số liệu thống kê; sẵn có và tự tính từ các điều tra mẫu năm 2014 đến năm 2017 của Tổng cục Thống kê; đước tính điểm 6 lĩnh vực phát triển thanh niê;n và điểm chỉ tiê;u tổng hợp YDI.
 
Kết quả chỉ số phát triển Thanh niê;n
 
Kết quả tác giả tự tính cho thấy lĩnh vực tiếp cận cơ hội đạt điểm cao nhất, trung bình trê;n 0,9 điểm. Thực tế, mặc dù sinh con sớm hay kết hôn sớm ở Việt Nam vẫn còn tồn tại nhưng tỷ lệ này không cao do hiệu quả các chính sách khuyến học, các chương trình vận động, giáo dục trong cộng đồng. Lĩnh vực việc làm cũng có điểm trung bình xấp xỉ 0,9 điểm, tỷ lệ thất nghiệp thanh niê;n được kiểm soát trong phạm vi 7-8%. Tuy nhiê;n, tỷ lệ thiếu việc làm khá cao và vẫn còn tồn tại tình trạng thất nghiệp của những thanh niê;n được đào tạo.


Hình 1: Điểm trung bình các lĩnh vực phát triển thanh niê;n giai đoạn 2014-2017 
 Nguồn số liệu: Tác giả tự tính toán dựa trê;n số liệu điều tra, số liệu sẵn có của Tổng cục Thống kê;
 
Điều kiện sống có điểm trung bình dao động xung quanh ngưỡng 0,8 điểm, do hưởng lợi từ các chương trình nước sạch và vệ sinh mà tỷ lệ thanh niê;n sống trong hộ gia đình có nước sạch ở Việt Nam đạt mức trê;n 90%. Bê;n cạnh đó các chính sách ph??? c??p, hỗ trợ bảo hiểm y tế tạo ra hiệu quả tích cực với 75% thanh niê;n có bảo hiểm y tế, đồng thời điểm lĩnh vực y tế dao động từ 0,7 đến 0,8 điểm.
 
Công nghệ thông tin có những thành tựu nhất định tuy nhiê;n tỷ lệ thanh niê;n sử dụng internet chưa thực sự cao, thanh niê;n còn thờ ơ với việc tham gia các đoàn thể, câu lạc bộ, tổ chức xã hội. Điểm trung bình lĩnh vực tiếp cận công nghệ xấp xỉ 0,6 điểm. Lĩnh vực giáo dục có điểm thấp nhất, từ 0,5 điểm đến dưới 0,6 điểm. Tác giả chọn các chỉ tiê;u yê;u cầu khá cao đối với giáo dục như tỷ lệ đi học đúng tuổi Trung học cơ sở, tỷ lệ người có bằng trung học cơ sở trở lê;n. Việt Nam đã hoàn thành ph??? c??p tiểu học và tiến tới ph??? c??p trung học cơ sở, vì vậy khi chọn chỉ tiê;u đánh giá giáo dục tác giả hướng tới một tương lai lâu dài, không vì thành tích chọn các chỉ tiê;u phản ánh tiến bộ.
 
Từ ước tính điểm các lĩnh vực, tác giả tính chỉ số phát triển thanh niê;n từ năm 2014 đến năm 2017 cho kết quả YDI toàn quốc khả quan. Năm 2014, YDI của Việt Nam đạt 0,72 điểm, sau 3 năm YDI tăng thê;m 0,04 điểm và đạt 0,76 điểm năm 2017. Đáng chú ý là xếp hạng phát triển thanh niê;n của 6 vùng kinh tế, năm 2014 vùng đứng đầu là Đồng bằng sông Hồng và đứng cuối bảng xếp hạng là vùng Tây Nguyê;n và Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2016, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã chuyển lê;n vị trí số 4, cùng vị trí với vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
 
Bảng 1: Chỉ số phát triển thanh niê;n Việt Nam và 6 vùng kinh tế giai đoạn 2014-2017
 
Nguồn số liệu: Tác giả tự tính toán dựa trê;n số liệu điều tra, số liệu sẵn có của Tổng cục Thống kê;.
 
YDI phản ánh tương đối thực trạng phát triển thanh niê;n ở các vùng, thanh niê;n sống ở Đồng bằng sông Hồng có sự phát triển toàn diện hơn so với Đông Nam Bộ, mặc dù thu nhập bình quân của Đông Nam Bộ có thể cao hơn vùng Đồng bằng sông Hồng. Thanh niê;n Tây Nguyê;n hiện là nhóm thanh niê;n có chỉ số phát triển thấp nhất trong cả nước.
 
Đồng bằng sông Hồng là khu vực phát triển nhất trong 6 vùng kinh tế với YDI năm 2014 là 0,78 điểm, đến năm 2017 tăng lê;n 0,83 điểm. Thanh niê;n Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ kết hôn sớm và sinh con sớm trước 18 tuổi rất thấp, do vậy điểm số lĩnh vực tiếp cận cơ hội của vùng cao nhất trong cả nước. Giáo dục khu vực Đồng bằng sông Hồng phát triển hơn các khu vực còn lại tuy nhiê;n điểm của lĩnh vực giáo dục chưa đến 0,7 điểm.
 
Đông Nam Bộ với YDI đạt 0,8 điểm, có mức sống tương đương hoặc cao hơn Đồng bằng sông Hồng5. Giáo dục của vùng năm 2017 đạt 0,58 điểm, thấp hơn Đồng bằng sông Hồng. Điểm lĩnh vực điều kiện sống gần 1, có thể thấy các điều kiện nhà ở, nước sạch và vệ sinh của vùng Đông Nam Bộ đều ở mức phát triển cao.
 
Bắc Trung Bộ và Duyê;n hải miền Trung luôn đứng vị trí giữa trong 6 vùng kinh tế với YDI đạt 0,76 điểm, lĩnh vực giáo dục có điểm thấp nhất trong sáu lĩnh vực - trung bình 0,6 điểm. Điểm lĩnh vực y tế và tiếp cận công nghệ thông tin xấp xỉ nhau. Đánh giá sự phát triển giáo dục của thanh niê;n vùng cho thấy trình độ khá thấp, năm 2014 là 0,54 điểm và đến 2017 vẫn dưới 0,6 điểm. 

Trung du và miền núi phía Bắc tập trung đông người dân tộc thiểu số, điều kiện khó khăn và mức sống thấp. YDI của vùng năm 2017 đạt 0,73 điểm, điểm số các lĩnh vực của vùng thấp hơn so với vùng phát triển, tuy nhiê;n ở lĩnh vực việc làm và tiếp cận cơ hội điểm số khá cao. Vùng Trung du miền núi phía Bắc có xuất hiện tình trạng tảo hôn nhưng tỷ lệ tảo hôn và sinh con sớm không quá cao để làm ảnh hưởng đến điểm chung của lĩnh vực. Điểm lĩnh vực điều kiện sống, tiếp cận CNTT đều thấp hơn lĩnh vực y tế. Đây là điểm khác biệt giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc và các vùng khác.
 
Tây Nguyê;n với YDI đạt 0,71 điểm tương tự Trung du miền núi phía Bắc, phát triển thấp cả về y tế và giáo dục, bê;n cạnh đó việc tiếp cận công nghệ thông tin còn hạn chế với điểm lĩnh vực tương đương giáo dục, thấp hơn y tế. Đây là điểm khác biệt lớn giữa vùng Tây Nguyê;n và đồng bằng sông Hồng hay Đông Nam Bộ. Các điều kiện sống của thanh niê;n vùng Tây Nguyê;n không cao, điểm lĩnh vực dưới 0,8 điểm.
 
Đồng bằng sông Cửu Long xếp cuối bảng xếp hạng, tín hiệu đáng mừng là hai năm gần đây thứ tự có sự cải thiện 1 bậc, với YDI tăng từ 0,71 lê;n 0,73 điểm từ năm 2016 sang năm 2017. Điểm lĩnh vực giáo dục của Đồng bằng sông Cửu Long rất thấp, chỉ 0,48 điểm, lĩnh vực thứ hai cho thấy kém phát triển là tiếp cận công nghệ thông tin.
 
Kết luận
 
Chỉ số phát triển thanh niê;n là một thang đo hiệu quả phản ánh toàn diện sự phát triển thanh niê;n của một quốc gia, thông qua nghiê;n cứu tác giả đề xuất phương pháp tính YDI của Việt Nam trê;n 6 lĩnh vực và 24 chỉ tiê;u. Trong phạm vi của nghiê;n cứu, tác giả chỉ thử nghiệm ước tính YDI cả nước và so sánh tương đối 6 vùng kinh tế. Các kết quả được tác giả tự tính toán từ số liệu sẵn có hoặc từ các cuộc điều tra mẫu của Tổng cục Thống kê;. Nguồn dữ liệu từ các cuộc điều tra phong phú và ổn định, tuy nhiê;n không thể đáp ứng đủ các chỉ tiê;u theo dãy thời gian 4 năm. Một số giá trị được ước dựa vào tốc độ tăng, hoặc sử dụng số bình quân để thay thế.
 
Bê;n cạnh các lĩnh vực được đề cập trong đề tài, hiện nay khi đánh giá sự phát triển thanh niê;n ở Việt Nam còn có nhiều vấn đđáng quan tâm như bình đẳng giới, năng lực cạnh tranh, vui chơi giải trí, sử dụng đồ uống có cồn, lạm dụng các chất kích thích. Nguồn số liệu là rào cản hạn chế tính khả thi khi đưa các lĩnh vực “nóng” vào đánh giá. Vẫn còn những khoảng trống về dữ liệu phản ánh mặt trái xã hội như nạn nạo phá thai, bạo lực gia đình, lạm dụng các chất kích thích như cần sa, bóng cười, ma túy đá. Tình trạng nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam không cao nhưng việc quan hệ tình dục không an toàn hay thiếu các kiến thức về sức khỏe tình dục trong thanh niê;n chưa được quan tâm đánh giá, còn thiếu các số liệu về tỷ lệ nhiễm bệnh lây truyền đường tình dục. Mại dâm gia tăng cùng với sự phát triển của xã hội và biến đổi dưới nhiều hình thức như mại dâm trá hình, mại dâm đồng tính, thậm chí còn xuất hiện loại hình mại dâm cao cấp. Đđánh giá sự phát triển thanh niê;n bê;n cạnh phân tích những mặt được hay tích cực, chúng ta cũng cần đánh giá đúng những vẫn đđang xuất hiện và lây lan như 1 loại bệnh dịch trong thanh niê;n. Để chỉ số phát triển thanh niê;n YDI có thể bao trùm được những vấn đề nê;u trê;n thì việc xây dựng một hệ thống thu thập các thông tin phục vụ đánh giá là vô cùng cần thiết và cần được triển khai thực hiện trong thời gian tới đây./.


ThS. Tô Thúy Hạnh
Vụ Thống kê; Xã hội và Môi trường -TCTK
   
* Tác giả tự tính toán từ số liệu Dân số theo độ tuổi Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019

  1. Chi tiê;u bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng năm 2018 vùng Đông Nam Bộ là 3.15 triệu đồng; Đồng bằng sông Hồng là 2,81 triệu đồng - Tổng cục Thống kê;, Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam 2018.
  1. The Commonwealth, 2013. Báo cáo phương pháp luận xây dựng chỉ số phát triển thanh niê;n. 
  1. The Commonwealth, 2016, Báo cáo phát triển thanh niê;n toàn cầu
  2. Australia, 2016. Báo cáo chỉ số phát triển thanh niê;n Australia. Tổng quan phát triển thanh niê;n Australia
  3. ASEAN, UNFPA, 2017. Chỉ số phát triển thanh niê;n lần
  4.  thứ nhất.
 
 


APP giải trí Hula